Cây sen từ lâu đã rất quen thuộc với chúng ta. Hình ảnh hoa sen hồng rực rỡ "gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn" là biểu tượng đẹp của một loài hoa đồng nội. Hoa sen là loại hoa dân dã nhưng cũng đẹp một cách kiêu kỳ, sang trọng... Lá sen thơm mát, một hương thơm kỳ diệu khó tả thành lời. Trong rất nhiều bài thơ hay về Hà Nội, tôi nhớ nhất bài thơ về cốm Vòng của Nguyễn Xuân Thâm, trong đó có câu "Xanh già sen Tây Hồ". Có lẽ câu thơ hay không phải vì nghệ thuật gieo vần đặt chữ mà vì sự liên tưởng do nó gợi lên: lá sen xanh già, những hạt cốm non, hồ Tây, mùa thu... Cứ thế những kỷ niệm về một vùng đất, về một thời ùa về... Còn trong lĩnh vực thảo dược học, có lẽ ít loài cây nào mà hầu như tất cả các bộ phận đều là những vị thuốc quý như cây sen.
Xin kể về những vị thuốc đó:
Hạt sen (còn gọi là Liên nhục, Liên tử) vị ngọt tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm cố tinh sáp trường. Hạt sen là một vị thuốc quý vừa có tác dụng bổ dưỡng lại an thần, được dùng trong nhiều đơn thuốc. Ðặc biệt hạt sen còn dùng chữa trị các chứng tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng. Hạt sen cũng là một loại thực phẩm quý, thường dùng nấu chè, làm mứt, chế biến thành nhiều món ăn ngon. Xin nêu một vài đơn thuốc có hạt sen:
- Chữa di tinh, hoạt tinh, di niệu: bài Cố tinh hoàn
Liên nhục 2kg.
Liên tu 1kg.
Hoài sơn 2kg.
Sừng nai 1kg.
Khiếm thực 0,5kg.
Kim anh 0,5kg.
Các vị tán thành bột, riêng kim anh nấu cao, làm thành viên hoàn, ngày uống 10-20g.
- Chữa tiêu chảy mãn tính
Liên nhục 12g.
Ðảng sâm 12g.
Hoàng liên 5g.
Sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.
- Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng: bài Táo nhân thang
Táo nhân 10g.
Viễn trí 10g.
Liên tử 10g.
Phục thần 10g.
Phục linh 10g.
Hoàng kỳ 10g.
Ðảng sâm 10g.
Trần bì 5g.
Cam thảo 4g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Tâm sen (còn gọi là Liên tử tâm): Vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm trừ phiền, chỉ huyết sáp tinh. Dùng an thần, trị sốt cao mê sảng, hồi hộp tim đập nhanh, huyết áp cao. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác như cúc hoa, hoa hòe, hạt muồng... pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp. Liều dùng 1,5-3g.
Tua sen (Liên tu): Vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng thanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết. Dùng riêng hoặc phối hợp với hạt sen. Liều thường dùng 1,5-5g.
Gương sen (Liên phòng): Vị đắng sáp, tính ôn, có tác dụng tiêu ứ chỉ huyết, dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu ra máu... Thường dùng để cầm máu bằng cách đốt thành than rồi phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng 5-10g.
Lá sen (Hà diệp, Ngẫu diệp): Vị đắng sáp, tính bình, tác dụng thanh thử, thăng dương, chỉ huyết. Dùng trị cảm nắng, say nắng, xuất huyết do sốt cao. Chữa các chứng cảm sốt mùa hè rất tốt. Ðã ứng dụng nhiều năm chữa sốt xuất huyết thể nhẹ.
- Chữa sốt cao nôn ra máu, chảy máu cam: bài Tứ sinh thang
Sinh địa tươi 24g.
Trắc bá diệp tươi 12g.
Lá sen tươi 12g.
Ngải cứu tươi 8g.
Nấu lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
- Trị béo phì, hạ cholesterol máu cao: Ðây là một công dụng mới phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen. Có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.
Ngó sen (Ngẫu tiết): Là một món ăn ngon, ngoài ra còn dùng trị các chứng đại tiện ra máu, tử cung xuất huyết kéo dài, khí hư bạch đới, tiêu chảy kéo dài. Liều dùng 6-12g.
No comments:
Post a Comment